Mặc dù pháp luật hiện hành không định nghĩa cụ thể khái niệm "thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu" nhưng việc hiểu đúng và áp dụng chính xác nội dung này là yếu tố then chốt, giúp nhà thầu tránh bị loại vì lý do kỹ thuật. Đối với khái niệm này doanh nghiệp có thể hiểu như sau:
“Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu là khoảng thời gian mà trong đó bảo đảm dự thầu vẫn còn giá trị pháp lý và có hiệu lực ràng buộc đối với nhà thầu. Nói cách khác, đây là thời gian mà nhà thầu cam kết không rút hồ sơ dự thầu và các đề xuất trong hồ sơ dự thầu.”
Như vậy, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu chính là khoảng thời gian "ràng buộc trách nhiệm" của nhà thầu đối với hồ sơ dự thầu đã nộp. Trong suốt thời gian này, nhà thầu không được phép rút hồ sơ, thay đổi đề xuất hoặc vi phạm cam kết, nếu vi phạm bảo đảm dự thầu có thể bị tịch thu. Do đó, việc xác định đúng và tuân thủ thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu không chỉ thể hiện sự chuyên nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi của mình trong quá trình tham gia đấu thầu.
Căn cứ theo khoản 5 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 có quy định về thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu như sau:
“5. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày.”
Như vậy, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu = thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu + 30 ngày, theo đúng quy định tại khoản 5 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023.
Khoản 6 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023 có quy định như sau:
“Trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu.”
*** Lưu ý:
Trong trường hợp gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu thì nhà thầu, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu và không được thay đổi nội dung trong hồ sơ dự thầu đã nộp.
Trường hợp nhà thầu, nhà đầu tư từ chối gia hạn thì hồ sơ dự thầu sẽ không còn giá trị và bị loại; bên mời thầu phải hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu cho nhà thầu, nhà đầu tư trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày bên mời thầu nhận được văn bản từ chối gia hạn.
Như vậy, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu không chỉ phải phù hợp với thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày, mà còn phải được gia hạn tương ứng nếu bên mời thầu thực hiện gia hạn hiệu lực hồ sơ sau thời điểm đóng thầu. Theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023, bên mời thầu có trách nhiệm yêu cầu nhà thầu, nhà đầu tư gia hạn thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu tương ứng với phần gia hạn của hồ sơ dự thầu.
Sau đây là một số tình huống cụ thể về thời gian hiệu lực của đảm bảo dự thầu. Quý doanh nghiệp nên tìm hiểu để giúp quá trình đấu thầu diễn ra suôn sẻ, cụ thể:
Tình huống 1
Câu hỏi: Chủ đầu tư gia hạn thời gian mở thầu nhưng nhà thầu không gia hạn hiệu lực của bảo đảm dự thầu thì có bị trượt không?
Chuyên gia DauThau.info trả lời: Đối với trường hợp này, hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ không được xem xét.
Tình huống 2
Câu hỏi: Trong Thông tư 22/2024/TT-BKHĐT có quy định cụ thể trường hợp giá trị bảo đảm dự thầu <50tr thì thư bảo lãnh dự thầu có hiệu lực như thế nào.
Ví dụ: Gói thầu có bảo đảm dự thầu 45tr, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu là 120 ngày, thời điểm đóng thầu là ngày 15/01/2025. Khi dự thầu, nhà thầu có đính kèm thư bảo lãnh dự thầu giá trị 45tr, hiệu lực 120 ngày kể từ ngày 15/01/2025 thì đến khi được mời đối chiếu tài liệu, nhà thầu có cần tu chỉnh hiệu lực thư bảo lãnh dự thầu theo số ngày được quy định trong thông báo mời đối chiếu tài liệu và hiệu lực thư bảo lãnh dự thầu có được tính từ ngày thực hiện đối chiếu tài liệu hay không?
Chuyên gia DauThau.info trả lời: Hiệu lực đảm bảo dự thầu phải đủ 120 ngày kể từ ngày 15/01/2025, trường hợp đến số ngày đó mà hết hiệu lực bảo lãnh thì bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu gia hạn bảo lãnh dự thầu.
Tình huống 3
Câu hỏi: Trường hợp bảo đảm dự thầu kê khai đảm bảo theo hồ sơ mời thầu nhưng bản scan bị thiếu thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu. Đối với nội dung này, bên mời thầu có được yêu cầu nhà thầu làm rõ không ạ?
Chuyên gia DauThau.info trả lời: Đối với trường hợp này đảm bảo dự thầu bị đánh giá là không hợp lệ, nhà thầu không được làm rõ, bổ sung.
Sau đây là một số lưu ý nhà thầu cần nắm khi soạn thảo và nộp bảo đảm dự thầu, cụ thể:
Kiểm tra kỹ yêu cầu trong hồ sơ mời thầu: Bao gồm hình thức, giá trị, thời gian có hiệu lực và tên đơn vị thụ hưởng. Đây là cơ sở để soạn đúng bảo đảm dự thầu theo yêu cầu.
Tính đúng thời gian có hiệu lực: Bảo đảm dự thầu phải có hiệu lực ít nhất bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày. Trường hợp có gia hạn hồ sơ, cần gia hạn tương ứng bảo đảm dự thầu.
Thể hiện rõ nội dung ràng buộc: Văn bản bảo đảm cần cam kết không rút hồ sơ, không thay đổi đề xuất trong thời gian hiệu lực, và chịu phạt nếu vi phạm theo quy định.
Ký đúng người có thẩm quyền: Đối với bảo lãnh do ngân hàng phát hành, phải có chữ ký đúng mẫu và dấu hợp lệ. Với bảo đảm bằng tiền mặt, cần nộp đúng tài khoản, đúng thời điểm.
Nộp đúng thời hạn và phương thức: Bảo đảm dự thầu phải nộp trước thời điểm đóng thầu. Trường hợp nộp bản giấy, cần đính kèm trong hồ sơ và niêm phong theo hướng dẫn.
Lưu giữ chứng từ và xác nhận: Nhà thầu nên lưu lại xác nhận chuyển khoản (nếu bảo đảm bằng tiền) hoặc bản sao bảo lãnh ngân hàng để đối chiếu khi cần thiết.
Tóm lại, thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu là yếu tố bắt buộc và mang tính ràng buộc pháp lý, cần được xác định chính xác theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và quy định tại khoản 5 Điều 14 Luật Đấu thầu 2023. Việc hiểu đúng, tính đúng và chuẩn bị bảo đảm dự thầu đúng thời hạn, đúng hiệu lực sẽ giúp nhà thầu tránh bị loại không đáng có ngay từ vòng sơ tuyển.
Trường hợp có thắc mắc về tình huống đấu thầu cần được giải đáp, hãy liên hệ ngay với Huongdandauthau.vn qua các kênh sau:
Tác giả: Linh Hồ
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn