Tìm hiểu ngay những thông tin sau đây để hiểu rõ hơn về đánh giá hồ sơ dự thầu là gì? Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu là gì?
Đánh giá hồ sơ dự thầu là quá trình xem xét, phân tích và so sánh các hồ sơ dự thầu do nhà thầu nộp, nhằm lựa chọn được đơn vị đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Quy trình này thường được tiến hành theo một trình tự chặt chẽ, bắt đầu từ việc kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu về hình thức, nội dung và bảo đảm dự thầu, tiếp đến là đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu theo các tiêu chí đã quy định.
Sau đó, tổ chuyên gia sẽ phân tích và chấm điểm kỹ thuật (nếu áp dụng phương pháp kết hợp kỹ thuật và giá), đồng thời tiến hành đánh giá tài chính, so sánh giá dự thầu và đề xuất giá trúng thầu phù hợp. Trên cơ sở kết quả này, các nhà thầu được xếp hạng và lựa chọn, đảm bảo xác định đơn vị đáp ứng yêu cầu cao nhất theo phương pháp đánh giá đã công bố.
Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải được tiến hành theo đúng quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn liên quan, nhằm bảo đảm các nguyên tắc công bằng, minh bạch, cạnh tranh và hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần lưu ý lựa chọn mẫu đánh giá hồ sơ dự thầu phù hợp theo Thông tư 79/2025/TT-BTC, để quá trình thực hiện được suôn sẻ và đảm bảo tính hợp pháp.
Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu là khoản kinh phí cần thiết để tổ chức quá trình xem xét, phân tích và so sánh các hồ sơ dự thầu mà nhà thầu nộp trong quá trình lựa chọn. Khoản chi này thường được tính trong tổng chi phí của kế hoạch lựa chọn nhà thầu và được sử dụng cho nhiều hoạt động khác nhau như: thuê tổ chuyên gia hoặc đơn vị tư vấn thực hiện đánh giá; chi phí hành chính, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu phục vụ công tác đánh giá; chi phí họp tổ chuyên gia, chi phí đi lại (nếu có) cùng các khoản phát sinh hợp lý khác liên quan đến quá trình đánh giá.
Căn cứ theo khoản 5 Điều 32 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có quy định cụ thể về nội dung báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm các phần sau:
Kết quả đánh giá đối với từng hồ sơ dự thầu;
Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng;
Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại, lý do loại nhà thầu;
Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
Những nội dung của hồ sơ mời thầu không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc nội dung có thể dẫn đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý;
Đề xuất chủ đầu tư thực hiện thương thảo hợp đồng (nếu có) với nhà thầu xếp hạng thứ nhất;
Những nội dung cần lưu ý (nếu có).
Theo khoản 3 và 4 Điều 32 Nghị định 214/2025/NĐ-CP có quy định cụ thể về nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu theo năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và tài chính như sau:
Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu; Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này thì không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này.
Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu; Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét đánh giá về tài chính theo phương pháp giá thấp nhất hoặc giá đánh giá. Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có) trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và xác định ưu đãi (nếu có) thấp nhất (đối với phương pháp giá thấp nhất) hoặc có giá đánh giá thấp nhất (đối với phương pháp giá đánh giá) được xếp hạng thứ nhất. Thư giảm giá không được công khai trong biên bản mở thầu sẽ không được xem xét, đánh giá.
Trường hợp chỉ có một nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật thì không phải xác định danh sách xếp hạng nhà thầu. Chủ đầu tư không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.
Theo khoản 5 Điều 14 Nghị định 214/2025/NĐ-CP, chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định như sau:
“5. Chi phí đánh giá hồ sơ:
a) Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 2.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;
b) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng.”
Như vậy, chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu được tính bằng 0,2% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 3.000.000 đồng và tối đa là 60.000.000 đồng
Trách nhiệm đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc về bên mời thầu, nhưng trực tiếp thực hiện công việc này là tổ chuyên gia đấu thầu do bên mời thầu thành lập.
Bên mời thầu có trách nhiệm tổ chức, quản lý toàn bộ quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, bảo đảm tuân thủ Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn.
Tổ chuyên gia đấu thầu là lực lượng chuyên môn được giao nhiệm vụ trực tiếp xem xét, phân tích và chấm điểm hồ sơ dự thầu theo các tiêu chí trong hồ sơ mời thầu, đồng thời lập báo cáo đánh giá để trình bên mời thầu phê duyệt.
Như vậy, tổ chuyên gia là người trực tiếp đánh giá, nhưng kết quả cuối cùng vẫn do bên mời thầu xem xét, phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Theo khoản 1 Điều 30 Thông tư 79/2025/TT-BTC có quy định quy trình đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:
Quy trình 01 áp dụng cho tất cả các gói thầu, gồm: đánh giá tính hợp lệ của E-HSDT; đánh giá về năng lực và kinh nghiệm; đánh giá về kỹ thuật; đánh giá về tài chính.
Đối với gói thầu mua sắm tập trung cần lựa chọn nhà thầu theo khả năng cung cấp, việc đánh giá về bảo đảm dự thầu, doanh thu bình quân hàng năm, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất được thực hiện tại bước đánh giá về tài chính.
Quy trình 02 áp dụng đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, máy đặt, máy mượn theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, sử dụng phương pháp “giá thấp nhất” và các nhà thầu, E-HSDT đều không có bất kỳ ưu đãi nào. Căn cứ vào biên bản mở thầu, Hệ thống tự động xếp hạng nhà thầu theo giá dự thầu sau khi trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất (không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu trong trường hợp này).
Trường hợp có từ 02 nhà thầu trở lên cùng xếp thứ nhất thì không đánh giá theo quy trình 02 mà phải đánh giá theo quy trình 01.
Đánh giá tính hợp lệ của E-HSDT của nhà thầu xếp hạng thứ nhất.
Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu xếp hạng thứ nhất.
Đánh giá về kỹ thuật của nhà thầu xếp hạng thứ nhất.
Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất không đáp ứng thì đánh giá đối với nhà thầu xếp hạng tiếp theo.
Đối với gói thầu áp dụng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, căn cứ vào E-HSDT của các nhà thầu đã nộp trên Hệ thống và phương pháp đánh giá E-HSDT quy định trong E-HSMT, tổ chuyên gia được chọn một trong hai quy trình quy định tại điểm a và điểm b khoản này để đánh giá E-HSDT. Quy trình 02 chỉ thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm b khoản này.
Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu là một phần không thể thiếu trong quá trình lựa chọn nhà thầu, góp phần bảo đảm sự minh bạch, công bằng và hiệu quả của hoạt động đấu thầu. Việc nắm rõ quy định mới nhất năm 2025 giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc lập kế hoạch tài chính, lựa chọn phương án phù hợp và tránh những rủi ro pháp lý không đáng có.
Hy vọng những thông tin trên của Huongdandauthau.vn sẽ giúp ích cho quý doanh nghiệp trong quá trình tìm hiểu chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu. Trường hợp có thắc mắc về tình huống đấu thầu cần được giải đáp, hãy liên hệ ngay với Huongdandauthau.vn qua các kênh sau:
Tác giả: Linh Hồ
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn