Đơn dự thầu là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ dự thầu, do nhà thầu lập và gửi đến bên mời thầu. Đơn dự thầu thể hiện cam kết của nhà thầu về việc tham gia dự thầu và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, hoặc công trình theo yêu cầu của gói thầu, với mức giá và điều kiện cụ thể. Nội dung cơ bản của đơn dự thầu thường bao gồm:
Thông tin nhà thầu: Tên, địa chỉ, thông tin liên lạc của nhà thầu.
Giá dự thầu: Mức giá mà nhà thầu đưa ra cho các sản phẩm, dịch vụ, hoặc công trình.
Thời gian thực hiện: Thời gian hoàn thành công việc theo yêu cầu của gói thầu.
Cam kết: Nhà thầu cam kết thực hiện gói thầu theo các điều kiện của hồ sơ mời thầu và tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu.
Thời hạn hiệu lực của đơn dự thầu: Thời gian mà đơn dự thầu có hiệu lực, trong khoảng thời gian đó nhà thầu cam kết không rút lui và không thay đổi nội dung của đơn dự thầu.
Đơn dự thầu là cơ sở pháp lý để bên mời thầu xem xét, đánh giá và quyết định lựa chọn nhà thầu phù hợp cho gói thầu.
Theo Điều 30 Nghị định 24/2024/NĐ-CP, quy định cụ thể về cách kiểm tra và đánh giá hồ sơ dự thầu như sau:
“1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
a) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự thầu bao gồm: đơn dự thầu; thỏa thuận liên danh (nếu có); giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ dự thầu;
b) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:
a) Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các quy định tại khoản 3 Điều 24 của Nghị định này;
b) Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:
a) Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.
Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, nhà thầu là cá nhân, nhóm cá nhân chào thầu sản phẩm đổi mới sáng tạo của mình đáp ứng quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định này thì không phải đáp ứng một số tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này.
4. Đánh giá về kỹ thuật và tài chính:
a) Việc đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được xem xét đánh giá về tài chính theo phương pháp giá thấp nhất hoặc giá đánh giá. Nhà thầu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch (nếu có) trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất (đối với phương pháp giá thấp nhất) hoặc có giá đánh giá thấp nhất (đối với phương pháp giá đánh giá) được xếp hạng thứ nhất. Thư giảm giá không được công khai trong biên bản mở thầu sẽ không được xem xét, đánh giá.
Trường hợp chỉ có một nhà thầu đạt yêu cầu về kỹ thuật thì không phải xác định danh sách xếp hạng nhà thầu. Chủ đầu tư không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu.
5. Tổ chuyên gia lập báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu gửi bên mời thầu xem xét, trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này. Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu phải nêu rõ các nội dung sau đây:
a) Kết quả đánh giá đối với từng hồ sơ dự thầu;
b) Danh sách nhà thầu được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng nhà thầu;
c) Danh sách nhà thầu không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà thầu;
d) Tên nhà thầu được đề nghị trúng thầu, giá đề nghị trúng thầu, loại hợp đồng, thời gian thực hiện gói thầu và thời gian thực hiện hợp đồng;
đ) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
e) Những nội dung của hồ sơ mời thầu không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc nội dung có thể dẫn đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có thể làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có); đề xuất biện pháp xử lý;
g) Những nội dung cần lưu ý (nếu có).
6. Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu lập tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu gửi chủ đầu tư phê duyệt theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này. Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu bao gồm các nội dung quy định tại khoản 5 Điều này.”
Như vậy, theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định 24/2024/NĐ-CP, một bộ hồ sơ dự thầu hợp lệ cần đáp ứng các yêu cầu sau:
Đơn dự thầu hợp pháp: Đơn dự thầu phải được ký tên bởi đại diện hợp pháp của nhà thầu và đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu trong hồ sơ mời thầu. Thời gian ký đơn dự thầu phải sau thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu. Đơn dự thầu không được đề xuất các mức giá khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện bất lợi cho chủ đầu tư.
Nhà thầu liên danh: Trong trường hợp nhà thầu liên danh, đơn dự thầu cần có chữ ký và đóng dấu (nếu có) của đại diện hợp pháp từ từng thành viên trong liên danh.Hoặc nếu có thỏa thuận phân công trách nhiệm trong liên danh, thành viên được ủy quyền đại diện cho liên danh sẽ ký đơn dự thầu.
Trường hợp thiếu đơn dự thầu: Nếu thiếu đơn dự thầu trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu sẽ bị loại ngay lập tức. Đây là yếu tố bắt buộc để hồ sơ dự thầu được xem xét hợp lệ.
Lưu ý: Trong trường hợp đấu thầu offline, nhà thầu phải nộp đơn dự thầu dưới dạng giấy tờ, theo yêu cầu của bên mời thầu. Tuy nhiên, với đấu thầu online, khi nộp thầu, nhà thầu phải hoàn thành đầy đủ các bước nộp hồ sơ theo quy trình trực tuyến thì mới có thể hoàn tất việc nộp thầu.
Bài viết trên của Huongdandauthau.vn đã chia sẻ đến quý doanh nghiệp cách xử lý hồ sơ dự thầu thiếu đơn dự thầu. Trường hợp có thắc mắc về đấu thầu cần giải đáp, bạn có thể liên hệ với Huongdandauthau.vn qua:
Hotline: 0904.634.288 - 024.8888.4288
Website: https://huongdandauthau.vn
Tác giả: Linh Hồ
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn